Hoa kim ngân loài hoa của sắc đẹp và sự thanh lịch cây hoa còn có các tên gọi khác như: Ngân hoa, Nhẫn đông, Nhị hoa, Song hoa. Hoa kim ngân có tên khoa học là Lonicera japonica Thunb đây là loài hoa được xuất phát từ các nước có khí hậu ôn hòa, và thường được tìm thấy trong các khu rừng già như amazon, nên có hình dạng dễ nhận biết như: Hoa kim ngân là một loại dây leo, thân cây khá to so với các loài hoa dây leo khác thường có chiều dài như chiếc đũa từ 9 - 10m, có nhiều cành, lúc non màu xanh, khi già màu đỏ nâu. Lá hình trứng, mọc đối, phiến lá rộng 1,5-5cm dài 3-8cm. Cây có khẳ năng đặc biệt là không thay lá vào mùa đông, nên được người đời đặt cho cái tên là nhẫn đông (chịu đựng mùa đông). Hoa mẫu 5 mọc thành xim 2 hoa ở kẽ lá. Hoa thơm khi mới nở có màu trắng, về sau chuyển thành vàng. Vì trên cây cùng có hoa trắng và hoa vàng nên mới gọi là kim ngân. Tràng hoa cánh hợp dài 2-3cm chia làm 2 môi dài không đều nhau, một môi rộng lại chia thành 4 thuỳ nhỏ. Năm nhị đính ở họng tràng, mọc thò ra ngoài. Quả mọng hình cầu màu đen.
Hoa kim ngân |
Hoa kim ngân ở Việt Nam
Hoa kim ngân ở Việt Nam thường có 3 loài chính là L. japonica, L. confusa, L. dasystila, thường được phân bố tại các rừng núi hoang tại các tỉnh như Cao bằng, Hoà bình, Thanh hoá, Lào cai… Nên ít khi được sử dụng vào công mục đích làm hoa trang trí trong các vườn gia đình.Công dụng Y học
Hoa kim ngân thuộc vào một số ít các loài hoa đẹp trong thiên nhiên có nhiếu công dụng chữa bệnh như một số loài cây quen thuộc như: hoa cứt lơn, hoa mười giờ... Với các công dụng cụ thể như sau:Chữa áp xe phổi giai đoạn viêm nhiễm, sung huyết khởi phát: Kim ngân, sài đất, bồ công anh, mỗi vị 20g; tang bạch bì, ý dĩ, mỗ vị 16g; kinh giới, hạnh nhân, mỗi vị 12g. Sắc uống, ngày một thang.
Chữa đinh râu (Ngũ vị tiêu độc ẩm gia giảm): Kim ngân hoa, bồ công anh, tử hoa địa đinh, mỗi vị 40g; Cúc hoa, Liên kiều, mỗi vị 20g.
Nếu sốt cao, tại chỗ sưng đau nhiều thêm thạch cao 40g; Hoàng cầm, Chi tử sống, Đan bì, mỗi vị 12g; Hoàng liên 8g. Sắc uống ngày một thang.
Trị chứng béo phì kèm cao huyết áp, rối loạn lipid máu thuộc thể vị nhiệt (triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, nặng đầu, mỏi tay chân, khát nước): Lấy hoa Kim ngân, hoa Cúc, Sơn tra mỗi vị 10 gr, hãm khoảng 20 phút với nước sôi uống thay trà trong ngày.
Chữa sốt xuất huyết: Kim ngân hoa, rễ cỏ gianh, mỗi vị 20g; cỏ Nhọ nồi, hoa Hoè, mỗi vi 16g; Liên kiều, Hoàng cầm, mỗi vị 12g; chi tử 8g. Sắc uống gày một thang. Nếu khát nước, thêm Huyền sâm, Sinh địa (mỗi vị 12g); sốt cao, thêm Tri mẫu 8g.
Chữa áp xe phổi giai đoạn toàn phát: Kim ngân 20g; Hoàng đằng, Ý dĩ, mỗi vị 16g; Liên kiều, Hoàng liên, Đào nhân, mỗi vị 12g; đình lịch tử 8g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa mụn nhọt: Tiên phương hoạt mệnh ẩm gồm Kim ngân hoa 16g, Trần bì 8g, Đương quy 12g, Phòng phong 8g, Bạch chỉ 8g, Cam thảo 4g, Bối mẫu 6g, Nhũ hương 4g, Một dược 4g, Thiên hoa phấn 8g, Tạo giác thích 4g, Xuyên sơn miếng. Ngày uống 3 lần cách xa bữa ăn 30 phút, uống 2 ngày 1 thang.
Chữa bệnh vảy nến: Ngân kiều tán (chuyển thành thang) gia giảm gồm Kim ngân hoa 16g, Liên kiều 16g, Ngưu bàng tử 8g, Kinh giới 12g, Trúc diệp 8g, Bạc hà 6g, Chi tử 6g, quả Ké 8g, Bồ công anh 12g, Hạ khô thảo 8g, Thổ phục linh 12g. Ngày uống 3 lần cách xa bữa ăn 30 phút, uống 2 ngày 1 thang.
Chữa cảm cúm: Kim ngân 4g, Tía tô 3g, Kinh giới 3g, Mạn kinh 2g, Gừng 3 lát. Tất cả dùng lá phơi khô, sắc uống.
Chữa viêm cầu thận cấp tính: Kim ngân, Bồ công anh, mỗi vị 20g; Mã đề 12g; vỏ Quýt, vỏ rễ Dâu, vỏ cau khô, Ngũ gia bì, Quế chi, mỗi vị 8g, vỏ Gừng 6g. Sắc uống ngày một thang.
Trị chứng mẩn ngứa, dị ứng: 20 gr hoa Kim ngân, Thổ phục linh, Quyết minh tử (sao) mỗi vị 6 gr, Sinh địa, Mạch môn, Hoàng đằng mỗi vị 8 gr, Huyền sâm, Liên kiều mỗi vị 10 gr. Cho 800 ml nước, sắc còn 200 ml. Ngày dùng một thang, chia uống làm ba lần.
Chữa viêm phổi: Kim ngân hoa, Sinh địa, Huyền sâm, mỗi vị 20g; Địa cốt bì, Sa sâm, Mạch môn, mỗi vị 16g; Hoàng liên 12g, Xương bồ 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Kim ngân, Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, mỗi vị 20g; Liên kiều, Uất kim, Đan bì, mỗi vị 12g, Hoàng liên, Thạch xương bồ, mỗi vị 6g. Sắc uống, ngày, một thang.
Trị cảm sốt: 40 gr hoa kim ngân, trúc diệp, kinh giới tuệ mỗi vị 16 gr, đạm đậu xị 20 gr, bạc hà, ngưu bàng tử, cát cánh mỗi vị 24 gr, liên kiều 40 gr. Tất cả mang sấy khô, tán bột, hoàn viên. Ngày uống 1- 2 lần, mỗi lần 12 gr.
Chữa viêm khớp dạng thấp (Bạch hổ quế chi thang gia vị): Kim ngân 20g; Thạch cao 40g; Tang chi, Ngạnh mễ, Hoàng bá, Phòng kỷ, mỗi vị 12g; Thương truật 8g; Quế chi 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa nhiễm khuẩn huyết (Thanh doanh thang gia giảm): Kim ngân hoa, sinh địa, mỗi vị 40g, huyền sâm, liên kiều, mỗi vị 20g; địa cốt bì, đan bì, tri mẫu, mạch môn, mỗi vị 12g; hoàng liên 6g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa co giật trẻ em (Hương nhu ẩm gia giảm): Kim ngân hoa 16g, hương nhu, biển đậu, mỗi vị 12g; hậu phác, liên kiều, mỗi vị 8g. Sắc uống.
Hoa này lạ nhỉ.
Trả lờiXóaCây Thủy Sinh Hoàng Nguyên Green ok lắm á mọi người
Mình thấy trồng cây thủy sinh Hoàng Nguyên Green đẹp lắm nè
Trả lờiXóa